Câu 3 trang 55 SGK 11 tập 2
Viết đoạn văn tiểu sử ngắn của nhà văn, nhà thơ trong chương trình Ngữ văn 11
Viết một đoạn tiểu sử ngắn của một nhà văn, nhà thơ đã được học trong chương trình Ngữ văn lớp 11. Đây là nội dung giải bài số 3 Luyện tập trang 55 sgk Ngữ văn lớp 11 tập 2 sau khi tìm hiểu. Nghiên cứu tiểu sử ngắn. Dưới đây là một số ví dụ về tiểu sử ngắn của các nhà văn, nhà thơ trong chương trình Ngữ văn lớp 11. Hãy tham khảo chúng.
1. Viết tiểu sử ngắn của nhà thơ Hàn Mặc Tử
2. Viết tiểu sử ngắn của nhà thơ Tản Đà
Tản Đà (19 tháng 5 năm 1889 – 7 tháng 6 năm 1939), tên thật là Nguyễn Khắc Hiếu, là một nhà thơ, nhà văn, nhà viết kịch nổi tiếng của Việt Nam. Sinh ra tại làng Khê Thượng, huyện Bút Bạt, tỉnh Sơn Tây (nay là xã Sơn Đà, huyện Ba Vì, TP. Hà Nội).
Cuộc đời và sự nghiệp
Ông thuộc dòng dõi quý tộc, có truyền thống khoa bảng. Tổ tiên ông nhiều đời làm quan dưới triều Lê.
Đầu thế kỷ 20, nhà thơ Tản Đà nổi tiếng với lối thơ phóng khoáng, xông xáo trên nhiều lĩnh vực. Ông được coi là một ngôi sao sáng và độc đáo trong thế giới thơ ca thời bấy giờ. Ngoài sáng tác thơ, Tản Đà còn giỏi dịch thơ Đường sang thể lục bát và được công nhận là người dịch thơ Đường ra chữ Quốc ngữ hay nhất.
Những công việc nổi tiếng
Năm 1915, tập thơ “Khối tình và những đứa con” của Tản Đà được xuất bản. Sau tác phẩm này, ông liên tục cho ra đời nhiều tác phẩm khác như: tập thơ “Giấc mơ trẻ em” (in năm 1917) và hàng loạt phim truyền hình: “Đàn bà”, “Tây Thi”, “Dương Quý Phi”. , “Thiên Thai”. ” (trình diễn lần đầu năm 1916 tại Hải Phòng)…
Từ 1919 đến 1921, Tản Đà viết truyện Bà chúa tiền, Người đàn bà Trung Hoa (1919). Các bài văn, đạo đức: “Sức mạnh”, “Sáu tuổi”, “Tám tuổi”. Bài thơ gồm: “Vẫn Chơi”.
Năm 1922, Tản Đà thành lập “Tản Dạ thư sở” (sau đổi thành “Tản Dạ thư sở”). Đây là thư viện, chuyên xuất bản và tái bản tất cả những cuốn sách quan trọng trong sự nghiệp của ông; “Tản Đà tùng văn” (tập thơ văn, trong đó có truyện “Thề Non Nước”, 1922); “Thiên hạ truyện” tập I và II (1922), “Trần ông tín” (1924), “Quốc sử Huấn Nông” (1924) và “Thơ Tản Đà” (1925). Ngoài ra, thư viện này còn xuất bản sách của Ngô Tất Tố, Đoàn Tử Thuật.
Ngày 7 tháng 6 năm 1939, thi sĩ Tản Đà qua đời sau một thời gian chống chọi với căn bệnh gan, thi hài ông được an táng tại Nghĩa trang Quang Thiện, Hà Nội.
3. Viết tiểu sử ngắn của nhà thơ Xuân Diệu
Xuân Diệu (1916 – 1985) tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu. Thân phụ nhà thơ là một nhà Nho, quê ở xã Trảo Nha (nay là xã Đại Lộc), huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Ông Đỗ Nghệ đi dạy học ở tỉnh Bình Định, lấy vợ hai vạn dân Gò Bồi, xã Tùng Giản, huyện Tuy Phước, sinh ra Xuân Diệu.
Xuân Diệu lớn lên ở Quy Nhơn, học đến cấp Thành chung rồi ra Hà Nội, rồi ra Huế học tiếp. Sau khi tốt nghiệp phổ thông, ông đi học tư thục và làm viên chức một thời gian ở Sở Đoàn Mỹ Tho, miền Nam, nhưng chủ yếu hoạt động văn chương.
Xuân Diệu bắt đầu làm thơ từ năm 1935. Ông nổi tiếng là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ trẻ” (Hoài Thanh) và đầy tài hoa từ năm 1937, đặc biệt là từ khi xuất bản tập thơ {1938. ) và “Phấn thông vàng” (1939).
Xuân Diệu tham gia Mặt trận Việt Minh trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Từ đó đến nay, cuộc đời ông gắn liền với cách mạng và văn học cách mạng. Ông đã là đại biểu Quốc hội, Ủy viên Ban Chấp hành Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam, Ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam nhiều khóa, v.v. Cố nhiên, đóng góp lớn nhất của Xuân Diệu cho đất nước vẫn là ở tư cách nhà thơ, nhà văn. Ông đã để lại khoảng năm mươi tác phẩm thuộc các thể loại khác nhau. Xuân Diệu xứng đáng được coi là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn. Năm 1983, ông được bầu làm Viện sĩ Viện Hàn lâm Nghệ thuật Cộng hòa Dân chủ Đức. Ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin nhóm lớp 11 hữu ích khác trong mục Học tập tại Nguvan.edu.vn.